05 mức phạt liên quan đến sổ đỏ mà người dân cần biết
Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung chi tiết về những mức phạt liên quan đến sổ đỏ mà người dân cần biết
1. Mức phạt không đăng ký đất đai khi làm sổ đỏ lần đầu
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về mức phạt không thực hiện đăng ký đất đai khi làm sổ lần đầu như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai.
...
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
Như vậy, nếu người sử dụng đất cố tình không thực hiện đăng ký đất lần đầu trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt hành chính từ từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và buộc phải thực hiện việc đăng ký đất lần đầu theo đúng quy định.
- Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
- Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng;
- Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
2. Mức phạt chậm sang tên sổ đỏ
2.1. Mức phạt không đăng ký đất đai:
Căn cứ khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024, trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ký công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất, người sử dụng đất phải thực hiện việc sang tên sổ đỏ.
Theo đó, tại Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức phạt chậm sang tên sổ đỏ như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai.
Ngoài bị phạt tiền, người sử dụng đất còn bị buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định..
2.2. Mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế:
Khi sang tên Sổ đỏ, người sử dụng đất còn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, bao gồm thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.
Theo khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định chậm nhất là 10 ngày kể từ khi phát sinh nghĩa vụ thuế, người sử dụng đất phải tiến hành nộp hồ sơ khai thuế.
Đồng thời tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP cũng quy định thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cùng với thời hạn nộp hồ sơ đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (bao gồm cả trường hợp thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế)
Cụ thể tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế như sau:
STT |
Hành vi |
Mức phạt (triệu đồng) |
1 |
Chậm nộp quá thời hạn từ 01 - 05 ngày |
Phạt cảnh cáo |
2 |
Chậm nộp quá thời hạn từ 01 - 30 ngày |
Từ 02 - 05 triệu đồng |
3 |
Chậm nộp quá thời hạn từ 31 - 60 ngày |
Từ 05 - 08 triệu đồng. |
4 |
Chậm nộp quá thời hạn từ 61 - 90 ngày/ quá 91 ngày nhưng không phát sinh thuế nộp |
Từ 08 - 15 triệu đồng |
5 |
Chậm nộp quá thời hạn 90 ngày |
Từ 15 - 25 triệu đồng. |
3. Mức phạt cố tình chuyển nhượng đất không sổ đỏ
Theo điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức phạt đối với hành vi cố tình chuyển nhượng đất không sổ đỏ như sau:
...
3. Hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
...
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê, bên thuê lại phải trả lại đất cho bên chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại trừ trường hợp quy định tại điểm d, đ khoản này;
b) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
c) Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
d) Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định;
đ) Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp không trả lại được đất do bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, cá nhân đã chết mà không có người thừa kế hoặc chuyển đi nơi khác mà được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật Đất đai. Bên nhận chuyển quyền phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do bên chuyển quyền thực hiện hành vi vi phạm gây ra trước khi chuyển quyền.
Theo đó, tại Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện chuyển nhượng đất như sau:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Như vậy, đối với hành vi cố tình chuyển nhượng dù nhà đất không có sổ đỏ sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và buộc:
- Bên mua phải trả lại đất.
- Hợp đồng mua bán bị vô hiệu.
- Nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
- Buộc phải thực hiện việc đăng ký đất đai với trường hợp đất đủ điều kiện cấp Sổ.
- Trường hợp bên bán là tổ chức đã giải thể, phá sản hoặc là cá nhân nhưng đã chết không có người thừa kế/chuyển đi nơi khác và cũng không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất: Bên mua phải thực hiện toàn bộ các biện pháp khắc phục hậu quả mà bên bán gây ra và buộc phải thực hiện đăng ký đất đai đối với mảnh đất đó.
4. Mức phạt tự ý sửa thông tin trên sổ đỏ
Tại khoản 1, 4, Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về mức phạt khi tự ý sửa thông tin trên sổ đỏ như sau:
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
...
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng.
Như vậy, hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xóa sổ đỏ sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị tịch thu sổ đỏ đã sửa chữa, tẩy xóa đó.
Theo điểm b khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, khi sổ đỏ đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục cấp đổi sổ đỏ mới.
5. Mức phạt dùng sổ giả mua bán nhà đất
Cụ thể tại khoản 3, 4, và 5 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về hành vi dùng sổ giả đi mua bán nhà đất như sau:
...
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp tại khoản 3 Điều này.
Như vậy, hành vi dùng sổ giả mua bán nhà đất sẽ phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ngoài xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền sẽ tịch thu giấy tờ giả đã sử dụng và hủy bỏ toàn bộ kết quả thủ tục đăng ký biến động sử dụng hồ sơ giả khi chuyển nhượng.
Trường hợp có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì xem xét trách nhiệm hình sự về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015.
Lưu ý: Các mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân. Trường hợp hành vi vi phạm là do tổ chức thực hiện sẽ bị phạt mức tiền gấp 02 lần mức phạt với cá nhân (khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).
LUATCHIMINH